Tên khoa học: Radix Fallopiae multiflorae
Rễ củ hà thủ ô đỏ. Rễ củ hình tròn, dài, không đều, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi theo chiều dọc, hay chặt thành từng miếng to. Mặt ngoài có những chỗ lồi lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ. Vị chát.
Tính chất: Vị thuốc đắng, ngọt, se và hơi ấm. Quy vào kinh can và thận
- Có tác dụng bổ máu, chữa thận suy, gan yếu, thần kinh suy nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng mỏi gối, di mộng tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, khô khát táo bón, da mẩn ngứa không có mủ.
- Uống lâu làm đen râu tóc đối với người tóc bạc sớm, làm tóc đỡ khô và đỡ rụng.
Cách sử dụng: Ngày dùng 6-20 g, dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc bột
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc hà thủ ô
- Chữa huyết hư máu nóng, tóc khô hay rụng, sớm bạc, và hồi hộp chóng mặt, ù tai, hoa mắt, lưng gối rũ mỏi, khô khát táo bón: Hà thủ ô chế, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g sắc uống.
- Chữa người già xơ cứng mạch máu, huyết áp cao hoặc nam giới tinh yếu khó có con: Hà thủ ô 20g, Tầm gửi Dâu, Kỷ tử, Ngưu tất đều 16g sắc uống.
- Bổ khí huyết, mạnh gân cốt: Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ với lượng bằng nhau, ngâm nước vo gạo 3 đêm, sao khô tán nhỏ, luyện với mật làm viên to bằng hạt đậu xanh. Uống mỗi ngày 50 viên với rượu vào lúc đói.
- Chữa đái dắt buốt, đái ra máu (Bệnh lao lâm): Lá Hà thủ ô, lá Huyết dụ bằng nhau sắc rồi hoà thêm mật vào uống.
- Điều kinh bổ huyết: Hà thủ ô (rễ, lá) 1 rổ lớn, Đậu đen 1/2kg. Hai thứ giã nát, đổ ngập nước, nấu nhừ, lấy vải mỏng lọc nước cốt, nấu thành cao, thêm 1/2 lít mật ong, nấu lại thành cao, để trong thố đậy kín, mỗi lần dùng 1 muỗng canh, dùng được lâu mới công hiệu.
- Dưỡng huyết, khứ phong. Trị tỳ và phế có phong độc, nửa người ngứa, lở loét, thấp chẩn, bạch điến, lác, lang ben…: Chích thảo, Hà thủ ô, Kinh giới tuệ, Mạn kinh tử, Phòng phong, Uy linh tiên. Tất cả tán bột. Mỗi lần dùng 4g. Uống với rượu ấm hoặc nước nóng, sau bữa ăn.
- Thanh lợi thấp nhiệt, khứ phong, giải độc. Trị phong thấp nhiệt độc, lở loét, vết thương chảy nước vàng, thịt thối loét: Bạch tiên bì, Cam thảo, Hà thủ ô, Khổ sâm, Kim ngân hoa, Kinh giới, Liên kiều, Mộc thông, Phòng phong, Thương truật, Thêm Đăng tâm, sắc uống. Hoặc chế thành viên. Mỗi lần uống 10g với rượu nhạt.
Ai không nên dùng hà thủ ô?
Hà thủ ô không thích hợp dùng cho những trường hợp bệnh nhân đờm nặng.
Ngoài ra trường hợp bệnh nhân bị viêm dạ dày, mất cảm giác ngon miệng, lưỡi nhờn, nếu dùng hà thủ ô với liều 12g có thể làm tăng tình trạng đau dạ dày, ăn không ngon miệng.
Đối với người có áp huyết thấp và đường huyết thấp thì kiêng dùng.
Người bị tiêu chảy không dùng
Kiêng kị khi dùng
Dùng quá liều (liều khuyến cáo 30g) có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn, một số trường hợp có thể gây sốt.
Uống Hà thủ ô thì kiêng ăn hành, tỏi, cải củ.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Hà thủ ô đỏ”
You must be logged in to post a review.