Tên khoa học: Rhizoma Polygonati odorati
Đặc điểm dược liệu
Mô tả:
Ngọc trúc là cây cổ sống dai, cao khoảng 40 – 60cm), rễ thân có màu vàng trắng nhạt, mọc ngang, đường kính từ 0.5 – 1.5 cm, thân có nhiều rễ con. Lá Ngọc trúc mọc so le từ thân trở lên, không có cuống, hình trứng, rộng từ 6 – 12 cm, rộng khoảng 3 – 6 cm, mặt dưới có màu trắng nhạt. Hoa ngọc trúc mọc ở kẽ lá, hình chuông. Quả mọng, hình cầu, khi chín có màu đen.
Phân bố:
Cây Ngọc trúc được tìm thấy nhiều ở các quốc gia châu Âu, Đông và Tây châu Á. Hiện nay, nước ta khai thác một số loài ngọc trúc với tên gọi hoàng tinh, bạn cần lưu ý để tránh nhầm lẫn.
Bộ phận dùng, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng:
- Thân rễ (Ngọc trúc)
- Lá (Ngọc diệp trúc).
- Ngọc trúc có vị ngọt, tính hơi hàn. Đi vào 2 kinh phế và vị. Có tác dụng tư âm, nhuận táo, sinh tân khỏi khát.
- Công dụng, tác dụng: Trị ho khan, họng khô miệng khát, sốt nóng âm ỉ về đêm, mồ hôi trộm, vị âm hư gây kém ăn, khó tiêu, hoặc vị nhiệt gây ăn nhiều chóng đói
- Công dụng và liều dùngTrong nhân dân ngọc trúc được coi là vị thuốc nó dùng trong trường hợp cơ thể bị suy nhược mồ hôi ra nhiều. Đi tiểu nhiều lần, di tinh. Liều dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các dạng thuốc khác.
Theo tài liệu cổ ngọc trúc có vị ngọt, tính hơi hàn vào 2 kinh phế và vị. Có tác dụng tư âm, nhuận táo, sinh tân khỏi khát. Dùng chữa táo nhiệt, miệng khát, phong thấp, sinh ho phát sốt, mồ hôi trộm hư hao mà sốt. Người dương suy âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không dùng được.
Bài thuốc
Vị thuốc được ứng dụng trong các bài thuốc sau đây:
Trị âm hư phát sốt, miệng khô họng ráo, ho khô
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 16g, Sa sâm, Mạch môn mỗi thứ 12g, Cam thảo dây 8g.
- Thực hiện: Sắc uống.
Trị đau mắt đỏ, mù tối, hoa đen:
- Chuẩn bị: Huyền sâm, Thảo quyết minh sao, Sinh địa, Cúc hoa, mỗi vị 10g, Ngọc trúc 12g, Bạc hà 2g.
- Thực hiện: Nấu xông hơi và uống.
Trị đau thắt ngực, bệnh mạch vành (bài Cao Sâm Trúc)
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 20g, Đảng sâm 12g.
- Thực hiện: Sắc thành cao, chia uống 2 lần/ ngày.
Trị chứng ngoại cảm (có biểu hiện phế táo, ho) ở bệnh nhân bị âm hư (theo bài Ngọc trúc thang):
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 12g, Cát cánh 6g, Hành tươi 3 củ, Đạm đậu xị 16g, Chích thảo 2g, Bạc hà 4g ( cho sau), Bạch vị 4g, Táo 2 quả.
- Thực hiện: Sắc nước uống.
Trị bệnh viêm phế quản lâu ngày (do lao phổi, phế táo)
- Kết hợp Ngọc trúc nhuận phế với Sa sâm, Mạch môn, Thạch hộc.
Trị chúng âm hư nội nhiệt, bệnh nhiệt phạm đến âm, ho khan, sốt, miệng khô, đau họng:
Bài thuốc 1:
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 12g, Cát cánh 6g, hành sống 3 cây, Bạch vị 4g, Đậu xị 16g, Bạc hà 6g, Hồng táo 2 quả, Chích thảo 3g.
- Thực hiện: Sắc uống hằng ngày. Bài thuốc có tác dụng trị cảm mạo, âm hư.
Bài thuốc 2 ( Thang ngọc trúc mạch môn đông):
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 16g, Mạch môn đông 12g, Sa sâm 12g, Cam thảo 8g.
- Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày. Bài thuốc có công dụng trị chứng dạ dày và phổi khô nóng phạm đến phần âm.
Trị chứng phế vị táo nhiệt, tân dịch khô, dạ dày nóng, ăn nhiều chóng đói (dùng Thang ích vị):
- Chuẩn bị: sa sâm 16g, ngọc trúc 12g, sinh địa 20g, mạch đông 12g.
- Thực hiện: Sắc uống.
Trị chứng phổi khô nóng sinh ho, đờm đặc không khạc được:
Bài thuốc 1:
- Chuẩn bị: Ngọc trúc 20g, ý dĩ nhân 16g., sa sâm 8g.
- Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày.
Bài thuốc 2 (theo Thang sa sâm mạch đông):
- Chuẩn bị: mạch môn 12g, sa sâm 12g, ngọc trúc12g, tang diệp 12g, thiên hoa phấn 12g, cam thảo 4g.
- Thực hiện: Sắc uống.
*** Không áp dụng bài thuốc cho người âm thịnh, dương suy, tỳ đờm hư thấp, ứ trệ.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Ngọc trúc”
You must be logged in to post a review.