Tên khoa học: Panax quinquefolium L.
Tính vị: Vị ngọt cay, tính mát, không độc. Vào 3 kinh Tâm, Phế, Thận.
Công dụng và chủ trị
- Ích Phế âm, thanh hư hỏa, sanh tân chỉ khát.
- Trị Phế hư ho lâu, mất máu, cổ họng khô miệng khát, hư nhiệt phiền mỏi mệt.
- Bản thảo tòng tân: Bổ Phế giáng hỏa, sanh tân dịch, trừ phiền mỏi mệt. Người hư mà có hỏa thì thích hợp.
- Dược tính khảo: Bổ âm thối nhiệt.
- Bản thảo tái tân: Trị Phế hỏa vượng, ho đàm nhiều, khí hư thở suyễn, mất máu, lao thương, cố tinh an thần, sinh ra các chứng hư.
- Bản thảo cầu nguyên: Thanh Phế Thận, lương Tâm Tỳ để giáng hỏa, tiêu thử, giải rượu.
- Y học trung Trung tham Tây lục: Năng bổ khí phận, và năng năng bổ ích huyết phận.
Liều: 3 – 6g nếu thuốc thang nhiều vị sắc riêng.
Một số bài tham khảo:
- Trị lao phổi thuộc chứng phế thận âm hư: có triệu chứng ho khó thở, đờm có ít máu: Tây dương sâm gia Mạch môn, A giao, Tri mẫu, Bối mẫu có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, hóa đờm.
- Trị chứng sốt do ngoại cảm hoặc bệnh nội thương lâu ngày: người mệt mỏi, bứt rứt phiền khát, nóng sốt: Tây dương sâm phối hợp với Mạch môn, Ngũ vị, Sinh địa tươi, Thạch hộc tươi, có tác dụng bổ khí dưỡng âm, sinh tân, thanh nhiệt. Trường hợp chứng tiêu khát thuộc khí âm lưỡng hư kiêm nội nhiệt dùng Tây dương sâm gia Sinh Hoàng kỳ, Sinh Sơn dược, Thiên hoa phấn.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Sâm Tây Dương”
You must be logged in to post a review.